[Tài liệu] Một bài viết không quá nghiêm túc về hệ thống tiền tệ và chi phí sinh hoạt của Pháp (Thế kỷ 18, 19)
- dinhquangnovelist
- 14 thg 5, 2024
- 17 phút đọc
Đã cập nhật: 15 thg 5, 2024
Ngắn gọn súc tích: Nếu có ý định áp dụng cho các tiểu thuyết cảm hứng lịch sử về Pháp giai đoạn này như "Dinh thự nhà Mác-xây" của Đình Quang, hãy dùng hệ thống tiền tệ như sau:
1 lu-y vàng = 4 êquy = 24 phrăng = 24 livrơ = 480 xu = 2400 xăngtim
Tham khảo:
- Hệ thống tiền tệ: https://shannonselin.com/2021/06/currency-exchange-rates-costs-19th-century/?fbclid=IwZXh0bgNhZW0CMTAAAR1nmqPyZCPtsNwyhdRZ1pXvQK15VBJj1MLty9H2P6j7SXneFUJN8ANgqhI_aem_AWADRiukap9f864QDZP8B9_eQ2KOzib5EDtOVU9UCH0yymSVqPrPl2qlqqVkgWaqUd7l_yrW_Vvt4zfhwV5tto6q
- Chi phí sinh hoạt: https://www.daumier.org/biography/cost-of-living-in-daumiers-time/?fbclid=IwZXh0bgNhZW0CMTAAAR1wetU55BtfAH-2cLCMQuI0oxwznBYNMcuaEC1gjmuv3mcdv-qgSQ69PcM_aem_AWDjMdNYUYkcbOGXh4nuWUl38_TyLqLEosYnCvmd0Ro92HKViZ0sSCspvStjgWAwa5wChhRUbG3fGS18NQzV5PwL
- Wikipedia, cuốn "Bá tước Môngtơ Crixtô", "Trong gia đình"
-----
Khi viết "Dinh thự nhà Mác-xây", một bộ truyện mang khá nặng hướng kinh tế và chính trị của nước Pháp thế kỷ 19 dưới tên gọi Franthacia, Quang đã phải tìm hiểu một chút về hệ thống tiền tệ, chi phí sinh hoạt,... của thời kỳ này. Để làm tài nguyên cho các dự án sau và giúp đỡ các bạn cùng quan tâm tìm hiểu, tớ soạn bài viết này để chúng ta cùng nhau tạo dựng một hệ thống tiền tệ đơn giản cho các quốc gia giả tưởng lấy cảm hứng từ Pháp nhé!
1. Hệ thống tiền tệ:
Pháp có một hệ thống tiền tệ khá khó hiểu và phức tạp, ở đây ta sẽ xét đơn giản trong vài giai đoạn:
a. Trước Cách mạng Pháp (Trước 5/5/1789):
- 1 Louis d'Or (Phiên âm: Lu-y vàng, “Or” có nghĩa là vàng trong tiếng Pháp, vì vậy đây là đồng tiền vàng, hay “Louis vàng”) = 24 livres
- 1 écu (Phiên âm: Êquy) = 6 livres
- 1 livre (Phiên âm: Livrơ) = 20 xu. Livre không thực sự được đúc như một đồng xu sau năm 1720, nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng như một đơn vị tiền tệ (tạm dịch từ: "as a unit of account"). Tiền pháp định (tạm dịch từ: "assignats"), một loại tiền giấy được phát hành trong Cách mạng Pháp, có mệnh giá bằng livres.
- 1 sous (Phiên âm: Xu, còn được viết tiếng Pháp là sol) = 12 deniers
- 1 liard (Phiên âm: Li-a) = 3 deniers (Phiên âm: Đơ-ni-ơ). Không có đồng 1 xu denier.
b. Hậu Cách mạng Pháp (Sau 9/11/1799):
- 1 Napoléon d'Or (Phiên âm: Na-pô-lê-ông vàng) = 20 franc
- 1 franc (Phiên âm: phrăng) = 100 centimes (Phiên âm: Xăngtim)
Đồng franc nhìn chung có giá trị tương đương với đồng livre. Chúng thường được sử dụng thay thế cho nhau nên việc chuyển đổi giữa hai hệ thống rất đơn giản.
1 franc = 1 livre
100 centime = 20 xu
5 centime = 1 xu
c. Thời Bourbon phục hoàng (6/4/1814 – 21/1/1830):
Một hướng dẫn viên du lịch đến Pháp vào năm 1822 đã nhận xét:
"Tiền xu hiện tại của Pháp là
1. (Tính theo vàng) Đồng Lu-y đôi (tạm dịch: "Double Louis", năm 1640, Pháp cho đúc đồng này nặng bằng hai đồng tiền Louis d'Or), 47 phrăng 4 xu; Lu-y 23 phrăng 11 xu; đồng tiền Na-pô-lê-ông đôi và đơn, hay đồng Lu-y mới, đồng tiền 40 và 20 phrăng, được sử dụng nhiều nhất.
2. (Tính theo bạc) đồng sáu, năm, ba, hai và một phrăng.
3. (Tính theo đồng) xu lớn hoặc đôi, x, nửa và một phần tư xu, hoặc một phần hai xu và một Li-a. Ngoài ra còn có những đồng xu cổ, được làm bằng hỗn hợp hoặc kim loại hình chuông, có mệnh giá là một phần sáu xu, có giá trị một xu rưỡi…
Những đồng xu đang lưu hành…làm…bằng bạc, những đồng năm phrăng; đồng hai phrăng; đồng một phrăng; ba mươi xu, bằng một nửa đồng êquy; đồng 15 xu, đồng một phần tư êquy; và nửa phrăng và một phần tư phrăng, hoặc năm xu; làm bằng đồng, đồng năm xăngtim…bằng đồng xu cũ; và mười xăngtim…hoặc một đêxim, bằng một xu đôi." (1)
Nguyên văn:
"The current coins of France are
1. (gold) double louis, 47 francs 4 sous; the louis 23 francs 11 sous; the double and single napoleon, or new louis, pieces of 40 and 20 francs, most in use.
2. (silver) the six, five, three, two and one franc piece.
3. (copper) the large or double sou, the sou, and the half and quarter sou, or pieces of two and one liard. There are also ancient pieces, made of mixed or bell-metal, denominated pieces of six liards, value one sou and a half. …
The coins in circulation…are…in silver, pieces of five francs; pieces of two francs; pieces of one franc; pieces of thirty sous, being half of the ecu; pieces of 15 sous, a quarter of the ecus; and half francs and quarter francs, or five sous pieces; in copper, pieces of five centimes…equal to the old sou; and of ten centimes…or one decime, equal to the double sou." (1)
Đến đoạn này, chỉ có thể tạm hiểu là:
- Tiền xu Pháp sau Cách mạng Pháp chia làm ba loại bằng vàng, bạc và đồng
- Có nhiều loại đồng xu phổ biến như trên
- Tạm tự đánh giá bằng thông tin tra được trên Wikipedia:
1 Louis = 24 Franc = 24 Livre = 480 xu = 2400 Centim
Ảnh: Đồng Franc Pháp năm 1847
2. Chi phí:
À thì, hẳn mọi người đều thắc mắc rằng ta có thể mua gì với một xu, một đồng phrăng hay lương tháng của nhân vật là bao nhiêu, bởi chẳng lẽ lại... mang 1 đồng phrăng đi mua 1 gam bơ? Vậy nên tôi tìm trên tài liệu được gửi về chúng thấy như sau:
a. Thời Bourbon Phục Hoàng (dữ liệu năm 1819-1820):
- Tại Bu-vê, một cốc cà phê lớn với lượng sữa, đường và bánh mì nướng tùy thích: 5 xu
- Một chai rượu Buốcgônhơ tại khách sạn Pa-ri: 2 phrăng
- Tiền boa cho bữa ăn tại Paris traiteur’s: 3 hoặc 4 xu (người nhận có vẻ “rất hài lòng”)
- Một chỗ ngồi trên xe khách từ Pa-ri đến Boócđô: 50 hoặc 60 phrăng, tùy thuộc vào chất lượng đường sá và khách sạn; cái sau đã được bao gồm trong giá
- Tại chợ ở Nixơ: thịt bò, 5 xu một pao (“nhưng một pao chỉ có 12 oănxơ”); thịt cừu, 6 xu; thịt bê và thịt cừu, 7 xu; một cặp gà rừng: 6 phrăng; cá, từ 6 đến 16 xu mỗi pao
- Giấy phép tổ chức buổi khiêu vũ kéo dài hơn 10 tiếng tại nhà riêng ở Nixơ (bao gồm cả một người gác cửa): 6 phrăng
- Tại Mông-pơ-nhê, loại rượu thông thường của vùng quê (“vin đơ Xanh Gioóc”) được bán từ thùng: 5 hoặc 6 xu cho một chai đầy lít (sau khi đóng chai và tinh chế, người bán tính phí 20 xu cho một lít rượu nhỏ). (2)
Nguyên văn:
"At Beauvais, a large bowl of coffee with as much milk, sugar and toasted bread as you wanted: 5 sous
A bottle of Burgundy wine at a Paris hotel: 2 francs
A tip for a meal at a Paris traiteur’s: 3 or 4 sous (the recipient appeared “highly satisfied”)
A seat in a coach from Paris to Bordeaux: 50 or 60 francs, depending on the quality of the roads and hotels; the latter were included in the price
At the market in Nice: beef, 5 sous per pound (“but the pound consists only of twelve ounces”); mutton, 6 sous; veal and lamb, 7 sous; a brace of woodcocks: 6 francs; fish, from 6 to 16 sous per pound
A license to hold a dance that lasted past ten o’clock at a private house in Nice (including a soldier placed at the door): 6 francs
At Montpellier, ordinary wine of the country (“vin de St. George”) sold from the cask: 5 or 6 sous for a full quart bottle (after bottling and refining, the merchant charged 20 sous for a small wine quart)." (2)
b. Năm 1825:
- Một bữa tối ở Bulông “với nhiều món ăn được chế biến đa dạng, món tráng miệng gồm các loại hạt và trái cây, cùng một chai rượu vang đỏ”: 3 phrăng
- Ăn sáng tại quán cà phê hoặc nhà hàng ở Pa-ri: 10-15 xu
- Bữa tối thượng lưu: 2 phrăng tới 1 Na-pô-lê-ông
- Một ngôi mộ tạm thời (10 năm) tại nghĩa trang Père Lachaise ở Pa-ri: 50 phrăng
- Một ngôi mộ vĩnh viễn tại nghĩa trang Père Lachaise: 250 phrăng mỗi mét
- Một tấm thảm từ Xưởng sản xuất Thảm Hoàng gia (Xưởng Xavonơri) gần Pa-ri: 60.000 phrăng (“Chỉ có đôi chân vương giả mới được phép giẫm lên chúng.”)
- Xử phạt cho việc không đến dự chỗ dành riêng tại cuộc họp của Institut de France ở Pa-ri: 10 phrăng (“Đó là đội ngũ trí thức đông đảo, nghiêm túc và đáng kính nhất mà tôi từng thấy…. Phần lớn các thành viên đều ở tuổi đã cao, và một số người trong số họ đang suy sụp vì tuổi già.”)
- Tiền lương của một công nhân sản xuất tơ lụa ở Li-ông: 2 phrăng một ngày (“Người buôn…mua lụa thô và đưa cho các gia đình tư nhân để sản xuất thành từng gói nhỏ: lợi nhuận của anh ta rất lớn, còn những người công nhân nghèo, những người buộc phải chấp nhận các điều kiện của chính mình hoặc chết đói, hầu như không thể kiếm sống bằng cách làm việc cực nhọc không ngừng. Không có gì lạ khi thấy nhà bếp, phòng ngủ và nhà máy của người thuê nhà khốn khổ chen chúc trong cùng một căn hộ nhỏ. vì cuộn lụa chuyển động bằng một bánh xe, được quay như một cái máy chạy bộ, bởi một cá nhân hốc hác, sự nô lệ của anh ta thuộc loại hèn hạ và đáng thương nhất, kéo dài từ 4 giờ sáng cho đến 7 giờ tối.”) (3)
Nguyên văn:
"A dinner in Boulogne “with a great variety of made dishes, a dessert of nuts and fruits, and a bottle of red wine”: 3 francs
Breakfast at a café or restaurant in Paris: 10-15 sous
Dinner at the above: 2 francs to 1 Napoléon
A temporary (10 year) grave at Père Lachaise cemetery in Paris: 50 francs
A perpetual grave at Père Lachaise cemetery: 250 francs per metre
A carpet from the Royal Manufactory of Carpets (La Savonnerie) near Paris: 60,000 francs (“None but regal feet are allowed to tread them.”)
Penalty for not attending one’s reserved place at a meeting of the Institut de France in Paris: 10 francs (“It is much the most numerous, grave, and venerable corps of the literati I had ever seen…. A majority of the members are at an advanced age, and some of them tottering under decrepitude.”)
Wage of a workman manufacturing silk in Lyons: 2 francs a day (“The merchant…buys the raw silk, and gives it out to private families, to be manufactured in small parcels: his profits are immense, and the poor workmen, who are obliged to accept of his own terms or starve, can barely gain a livelihood by incessant toil. It was not uncommon to see the kitchen, bedroom, and manufactory of the miserable tenant crowded into the same little apartment. In one instance we saw twenty bars for winding silk set in motion by one wheel, which was turned like a tread-mill, by an emaciated individual. His servitude is of the most abject and pitiable kind, continuing from 4 o’clock in the morning till 7 in the evening.”)" (3)
Ảnh: Đồng Napoléon vàng trị giá 20 franc từ năm 1803, khi Napoléon là Lãnh sự thứ nhất. Nguồn: Bộ sưu tập số học quốc gia, Bảo tàng lịch sử quốc gia Hoa Kỳ
[Từ đây, thông tin được lấy dữ liệu từ mục (4) ở phần chú thích, được Quang chọn lọc những thứ gần gũi nhất trong 100 thông tin giá cả. Giai đoạn này có sự tồn tại của nền Quân chủ tháng Bảy (1830-1848), Đệ Nhị Cộng Hoà Pháp (1848-1852), Đệ Tam Cộng Hoà Pháp (1870-1940), xen giữa là Công xã Paris (1871).]
c. Năm 1835:
- Một cân thuốc lá: 0.5 phrăng
- Đi xe buýt không giới hạn trong thị trấn: 0.3 phrăng
d. Năm 1837-1838:
- Thực đơn bữa ăn cố định (tạm dịch: prix fixe dinner, hai món chính, món tráng miệng và một bình rượu vang): 1.5 phrăng
- Lương công nhân không có tay nghề: 30 phrăng
- Tuyển tập tạp chí biếm hoạ "Lời đàm tiếu" (tạm dịch: Le Charivari, từ 1/1/1832 đến 31/12/1838: 12 tập): 800 phrăng
e. Năm 1841-1845:
- Thuê trang phục khiêu vũ: 7.5 phrăng
- 0.25 lít sữa: 0.05 phrăng
- Vé tắm công cộng tại sông Thanh/sông Sen (tạm dịch: Seine): 0.2 phrăng
- Một miếng bọt biển tự nhiên: 3 phrăng
- Giá vé khoang hạng nhất tuyến đường sắt Pa-ri - Oolêăng (tạm dịch: Paris - Orleans): 2 phrăng
- Giá vé khoang hạng hai tuyến đường sắt Pa-ri - Oolêăng: 1.5 phrăng
- Giá vé khoang hạng ba tuyến đường sắt Pa-ri - Oolêăng: 1 phrăng
- Giá vào nhà tắm công cộng: 0.1 phrăng
- Lương trung bình năm của ca sĩ/diễn viên Madame Dorus-Gras: 60k phrăng
- Lương trung bình năm của diễn viên Madame Slotz nhờ vai diễn trong "Rosine": 75k phrăng
- Giá một điếu xì gà Ca-nhu (tạm dịch: Caillou): 0.25 phrăng
- Phí bảo hiểm tai nạn tàu hỏa trong phạm vi 400km: 0.3 phrăng
- Danh sách địa chỉ của tất cả 20.000 bác sĩ và dược sĩ (La France Médicale): 5 phrăng
f. Năm 1848-1852:
- Phí qua cầu "pont des Arts": 0.05 phrăng
- Lương tháng của công nhân phổ thông: 45 phrăng
- Giá vé khoang hạng nhất Pa-ri - Luân-đôn: 35 phrăng
- Giá vé khoang hạng hai Pa-ri - Luân-đôn: 25 phrăng
- Trợ cấp hàng ngày được trả cho các thành viên Quốc hội: 25 phrăng
- Một thực đơn cố định rẻ tiền: 2.5 phrăng
- Thực đơn đầy đủ ở nhà hàng sang trọng: 25 phrăng
- Học phí hằng tháng của trường tư thục: 50 phrăng
- Học phí các khoá học thêm để thi trung học: 200 phrăng
- Áo khoác bành tô (Paletot) mùa đông: 50 phrăng
- Quần xa tanh (Satin) trắng: 19 phrăng
- Giá một nén vàng (lingot d'or): 400k phrăng
- Vé tàu Pa-ri ra biển (giảm giá mùa hè): 5 phrăng
- Một pao sô-cô-la: 1.5 phrăng
- Áo sơ mi Vơ-ni-dơ (Venice): 2.9 phrăng
- Mười hai chiếc khăn ăn: 18 phrăng
- Khuyến mại 12 cái khăn ăn: 12.5 phrăng
g. Năm 1854-1856:
- Đi xe buýt tại Pa-ri: 0.3 phrăng
- 100 phong bì thư: 0.2 phrăng
- Một lọ thuốc chống cảm cúm: 1 phrăng
- Một cây đàn piano tốt: 450 phrăng
- Kem dưỡng da cho tóc vàng và nâu (tạm dịch: Skin lotion for blondes and brunettes): 3 phrăng
- Một chiếc váy nữ thủ công mới may: 60 phrăng
- Mỗi dòng quảng cáo trên tờ tạp chí "Lời đàm tiếu": 0.75 phrăng
- Một thùng 114-136 lít rượu vang Boocđô: 150 phrăng
- Giá áo khoác nam thông thường: 29 phrăng
- Giảm giá áo khoác nam: 8.5 phrăng
- Kính và kính một mắt từ mặt kính Brazil (tạm dịch: Brazilian crystal): 12 phrăng
- Đăng ký hai ghế hạng bốn tại Nhà hát Italien: 507 phrăng
h. Năm 1861-1862:
- Vé vào vườn bách thú - thực vật: 1 phrăng
- Một chai rượu kém chất lượng: 0.5 phrăng
- Tiền thuê nhà hằng năm gần Thiên thai Đại lộ (tạm dịch: Champs-Elysées): 8k phrăng
- Điều trị các "căn bệnh bí mật" (tạm dịch: secret diseases, đảm bảo thành công): 10 phrăng
j. Năm 1864-1868:
- Một ly nhỏ rượu mạnh "eau de vie": 1 phrăng
- Ở bệnh viện tư trong tám ngày: 45 phrăng
- Ăn trưa nhẹ trên phố Mông-mác (tạm dịch: Montmartre): 1.5 phrăng
- Tiền thuê căn nhà mỗi năm của Daumier ở Van-moo-đoa (Valmondois): 250 phrăng
- Giá mua nhà của Daumier ở Van-moo-đoa (tùy chọn được đề cập trong hợp đồng cho thuê): 5k phrăng
- Chuyến xe buýt ngắn ở Pa-ri: 0.15 phrăng
- Một tá thìa cà phê mạ bạc: 24 phrăng
- Một tá dao mạ bạc: 46 phrăng
- Một chai rượu "eau de toilette" (cũng được Hoàng đế sử dụng): 1.5 phrăng
k. Năm 1870-1871:
- Trợ cấp hàng năm cho một thượng nghị sĩ: 15k phrăng
- Trợ cấp hàng năm cho cùng một thượng nghị sĩ một năm sau: 30k phrăng
Ảnh: Rượu vang Boocđô. Nguồn: https://ruouvangcaominh.vn/ruou-vang-bordeaux Vâng, rượu vang giá 150 franc/1 thùng xấp xỉ 125 lít của các vị đây=)))
[Từ đây tổng hợp thông tin từ Wikipedia, "Bá tước Monte Cristo" (viết xong năm 1844, có vẻ như thể hiện giai đoạn năm 1814, khi Napoleon trở về từ đảo Elba) và "Trong gia đình" (phát hành lần đầu năm 1893).]
l. Wikipedia:
- Dưới cuộc Cách mạng Pháp, cuộc cải cách tiền tệ năm 1795 đã thay thế êquy, lúc đó trị giá 6 livrơ, bằng một đồng bạc trị giá 5 phrăng loại Hercule nặng 25 gam. (Nguyên văn: Sous la Révolution, la réforme monétaire de 1795 fit remplacer l'écu blanc, alors d'une valeur de six livres par une pièce en argent d'une valeur de 5 francs de type Hercule pesant 25 g.)
Thuật ngữ êquy tiếp tục mô tả đồng bạc 5 phrăng (còn được gọi là “đồng 100 xu”) bằng ngôn ngữ phổ biến cho đến những năm 1930, trước khi không còn được sử dụng. (Nguyên văn: Le terme écu continua à qualifier dans le langage courant les pièces de cinq francs en argent (qu'on appelait également "pièce de 100 sous") jusque dans les années 1930, avant de tomber en désuétude.)
- Vào ngày 31/5/1575, Vua Hen-ri Đệ Tam, thay thế Teston (xu bạc cũ đúc năm 1514), đã đúc một đồng phrăng bạc nặng 14,18 gam có giá trị 606 ⁄ bạc nguyên chất và trị giá 20 xu và 4 đơ-ni-ơ, tức là có giá trị cao hơn một chút so với các đồng livrơ Tourney (kí hiệu: ₶). Đồng thời, đồng phrăng được đúc dạng: nửa phrăng và một phần tư phrăng. Tuy nhiên, người ta đã quyết định rằng đơn vị tiền tệ của Vương quốc không phải là livrơ hay đồng phrăng mà là một đồng êquy vàng trị giá 3 livrơ.
-> 1 êquy vàng = 3 livrơ vào thế kỷ 16
- Năm 1726, dưới thời Bộ trưởng Hồng y Fleury của Louis XV , một hệ thống ổn định tiền tệ đã được thiết lập. [...] Điều này dẫn đến tỷ lệ chuyển đổi nghiêm ngặt giữa vàng và bạc (14,4867 thành 1) và thiết lập giá trị của đồng xu đang lưu hành ở Pháp là:
+ Đồng lu-y đôi: 48₶
+ Đồng lu-y vàng: 24₶
+ Nửa đồng lu-y vàng: 12₶
+ Êquy (đồng bạc): 6₶, tương đương 120 xu
(Nguyên văn: In 1726, under Louis XV's minister Cardinal Fleury, a system of monetary stability was put in place. Eight Troy ounces (a mark, or about 250 grams) of gold was worth 740₶.9s. (so, one Troy ounce of gold was worth approximately 4 Louis or 93₶.); 8 Troy ounces of silver was worth 51₶.2s.3d. This led to a strict conversion rate between gold and silver (14.4867 to 1) and established the values of the coins in circulation in France at:
- the double Louis d'or (gold coin) of 48₶.
- the Louis d'or (gold coin) of 24₶.
- the demi-Louis d'or or half-Louis (gold coin) of 12₶.
- the écu (silver coin) of 6₶. or 120 sous, along with 1⁄2, 1⁄4 and 1⁄8 écu denominations valued at 60, 30 and 15 sous)
- Đồng êquy bạc biến mất trong Cách mạng Pháp và được thay thế bằng đồng phrăng với tỷ giá 6₶ = 6/1,0125 hay 5,93 phrăng. Với 4,5 gam bạc nguyên chất trên mỗi phrăng, điều này ngụ ý rằng mỗi êquy chỉ chứa 26,66 gam bạc nguyên chất.
Nhưng đồng bạc 5 phrăng được đúc trong suốt thế kỷ 19 chỉ là sự tiếp nối của đồng êquy cũ và thường được người Pháp gọi là êquy.
(Nguyên văn: The silver écu disappeared during the French Revolution and was replaced by the franc at the rate of 6₶. = 6/1.0125 or 5.93 francs. At 4.5 g fine silver per franc this implied each écu contained only 26.66 g fine silver.
But the 5-franc silver coins minted throughout the 19th century were just a continuation of the old écus, and were often still called écu by French people.)
-> Về cơ bản, đồng êquy giá 6 livrơ, hoặc đổi ra 120 xu, hay chính là 600 xăngtim
m. Trích "Bá tước Monte Cristo" chương 1-3 và "Bá tước Monte Cristo" (Penguin Classics - của Alexandre Dumas - do Robin Buss chuyển thể, trang 179):
- Đây là chuyến đi biển đem lại cho ông món lời ít nhất là 25.000 quan. (Theo Quang tìm hiểu, thời Pháp thuộc nước ta gọi đồng phrăng là quan, hay quan Pháp)
-> Giá một chuyến đi biển của "con tàu ba cột buồm "Le Pharaon" đến từ Smyrne qua Trieste và Naples" tới bến ở Notre Dame de la Garde (chi tiết truyện chap 1: 24/2/1815) là 25k livrơ.
- "Làm thuyền trưởng ở tuổi hai mươi! Với một trăm đồng louis tiền lương và được chia một phần lãi! Có phải điều đó vượt quá những gì mà một thủy thủ nghèo như con đã dám mơ tưởng tới hay không?"
-> Lương 1 thuyền trưởng là 100 đồng lu-y, tức với tỉ lệ 1 lu-y bằng 24 livrơ, Dantes nhận được 2400 livrơ, cũng như 2400 phrăng. Có thể đó là lương một năm, bởi ngay dưới đây, chức quản ngục chỉ có lương trung bình năm là 1000 livrơ.
- "Ba tháng trước đây, khi ra đi con đã để lại cho bố hai trăm phrăng cơ mà. [...] Nhưng bố ơi con đã nợ Caderousse những một trăm bốn mươi phrăng! [...] Thế thì bố làm thế nào mà qua được ba tháng trời với sáu mươi phrăng!"
-> Vậy là Dantes đi 3 tháng thu về cho ông chủ tàu Morrel 25k phrăng, anh được trả bao nhiều thì chưa rõ. Anh để lại cho bố 200 phrăng để sống trong 3 tháng, ta có thể hiểu phần nào giá trị đồng tiền thời ấy, rằng có lẽ mỗi tháng ăn ngốn mất 67 phrăng với cuộc sống bình dị của tầng lớp nghèo ở Mác-xây.
- "Tôi có một đề nghị khác với ông, Dantès lại nói, tôi biếu ông một trăm ê quy nếu ông muốn, để khi nào ông có dịp đi Marseille thì hãy rẽ vào làng Catalan trao một cái thư cho cô gái tên là Mercédès."
"Nếu tôi mang cái thư ấy và tôi bị phát hiện thì tôi bị mất chỗ làm, chỗ làm này đáng giá hàng ngàn livrơ một năm không kể tiền thưởng và thực phẩm; vậy anh thấy rõ là họa ra tôi có là thằng đại ngốc thì mới chịu rủi ro mất một ngàn livrơ để đổi lấy ba trăm."
-> Lương trung bình năm của gác ngục khoảng 1k livre. Dantes gạ quản ngục trao đổi với giá... 100 êquy, tương đương 600 livrơ nếu theo ý l, hoặc 500 phrăng theo cách gọi thông thường cũng ghi tại ý l, vậy nhưng con số 300 có vẻ dùng để chỉ một loại tiền khác, hoặc nó chính là 100 êquy, tức mỗi êquy chỉ còn giá 3 livrơ!
- "Các nhà đầu cơ đã giàu hơn tám trăm nghìn écus."
-> Họ đầu cơ tích trữ thứ gì đó với giá hơn 4.8M livrơ!
n. Trích "Trong gia đình", nhưng tôi chưa lục tìm nên không còn nhớ số trang hay chương.
- Sau khi mẹ mất, Perin rời Pa-ri với đâu đó 5 phrăng 30 xăngtim. Tôi chưa tra kỹ, nhưng nhớ giá bánh đâu đó khoảng vài chục xăngtim tới vài xu, con bé còn bị bọn bán bánh nạt nó dùng tiền giả để chiếm đoạt tiền...
- 1 mét vải loại rẻ giá 40 xăngtim, loại 60 xăngtim thì tốt hơn
- Giá thuê phòng ở nhà bà Phrăng-xoa-dơ với 1 buồng, 1 giường nhỏ, 1 cửa sổ, 1 bàn trang điểm là 50 phrăng/tháng
- Ông Vunphran khi nhắc Perin viết thư gửi lại Cha Phin-đơ (hay Phen-đơ gì đấy, đoạn Taluen với Têôđo đòi xem thư từ Đaka) thì có nhắc rằng em viết ít thôi, mỗi chữ giá 1 phrăng 60 (không rõ đơn vị), thật sự đắt đỏ lắm nên em chỉ viết đâu đấy 45-46 từ tiếng Anh thì phải.
Ảnh: Bức tranh minh hoạ ông Vunphran và bé Perin trong truyện "En famille" của cụ Hector Malot do hoạ sĩ Henri Lanos trình bày. Cụ Hector Malot chính là người đưa mình đến với truyện Pháp nói riêng và tiểu thuyết nói chung, và "Trong gia đình" là tác phẩm đầu tiên mình được đọc, vậy nên có thể coi cụ là người ảnh hưởng rất lớn đến Đình Quang!
-----
Được rồi, dài quá, lạy Chúa. Qua bài viết này mình đã cung cấp cho bạn mọi thông tin mình biết về hệ thống tiền tệ của nước Pháp chỉ trong thế kỷ 19... Thật sự là một lần mày mò mù cả mắt vì nhìn máy tính liên tục! Chúc các bạn thành công với tác phẩm cảm hứng từ nước Pháp của mình, tìm hiểu được nhiều điều mới và thấy tự tin hơn nhé!
Từ tài liệu này, ta lấy hệ thống tiền tệ chung cho Franthacia là:
1 lu-y vàng = 4 êquy = 24 phrăng = 24 livrơ = 480 xu = 2400 xăngtim
Đến cuối cùng vẫn không biết giá một gam bơ là bao nhiêu... Sác-lốt rốt cuộc đã lấy bao nhiêu tiền của ông nội để đi chơi với trai, à nhầm, mua bơ về rán cá nhỉ? Haiz...
-----
Chú thích:
(1): "Hướng dẫn du khách qua nước Pháp của Ga-líc-na-ni" (Pa-ri, 1822), tr.xxxviii (Galignani’s Traveller’s Guide Through France (Paris, 1822), p. xxxviii)
(2): Các ví dụ lấy từ Giêm Hô-men, "Câu chuyện về một cuộc hành trình những năm 1819, 1820, & 1821" (Luân-đôn, 1822) (Examples taken from James Holman, The Narrative of a Journey Undertaken in the Years 1819, 1820, & 1821 (London, 1822))
(3): Ví dụ và trích dẫn lấy từ N.H Các-tơ, Thư từ Châu Âu, Bao gồm "Tạp chí về chuyến tham quan qua Ireland, Anh, Scotland, Pháp, Ý và Thụy Sĩ", trong các năm 1825, 1826 và 1827 , tập I (New York, 1827) (Examples and quotes taken from N.H. Carter, Letters from Europe, Comprising the Journal of a Tour through Ireland, England, Scotland, France, Italy, and Switzerland, in the Years 1825, 26 and 27, Vol. I (New York, 1827))
Bình luận